Hệ thống kiến thức về các phương thức biểu đạt
Nhận diện các phương thức biểu đạt là câu hỏi thường xuyên xuất hiện trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn. Novateen sẽ hệ thống kiến thức về các phương thức biểu đạt để giúp các em ôn luyện tốt

Phương thức biểu đạt Tự sự |
|
Khái niệm | – Tự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. |
Đặc
điểm và dấu hiệu nhận biết |
– Có nhân vật (nhân vật có tính cách: nhân vật chính, nhân vật phụ).
– Có cốt truyện, sự kiện. – Có trình tự kể: theo thời gian, không gian, tâm tưởng, kết hợp thời gian – không gian… + Ngôi kể (Phương thước trần thuật):
|
Thể
loại |
– Truyện dân gian: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.
– Truyện ngắn. |
Ví
dụ minh họa |
Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.
(Trích truyện cổ tích Tấm Cám) |
Phương thức biểu đạt Miêu tả |
|
Khái niệm | – Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người… |
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết | – Sử dụng nhiều động từ, tính từ, các biện pháp tu từ.
– Có thể diễn tả hình dáng bên ngoài và thế giới nội tâm của con người; hoặc tái hiện lại cảnh vật, đặc điểm sự vật. |
Thể
loại |
– Tùy bút.
– Bút kí. – Các trường đoạn miêu tả: cảnh, người… trong các tác phẩm. |
Ví
dụ minh họa |
Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Trích Trong cơn gió lốc – Khuất Quang Thụy) |

Phương thức biểu đạt Biểu cảm |
|
Khái niệm | – Là phương thức dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. |
Đặc điểm và
dấu hiệu nhận biết |
– Có các câu văn, câu thơ nêu cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình (chú ý là của tác giả – người viết, chứ không phải là cảm xúc của nhân vật trong truyện).
– Cảm xúc cần nhân văn, tốt đẹp. – Mang đậm màu sắc cá nhân. – Sử dụng kết hợp với miêu tả và tự sự nhằm thể hiện rõ cho cảm xúc.
|
Thể
loại |
– Thơ trữ tình.
– Ca dao. – Bài văn biểu cảm. – Nhật kí, thư từ cá nhân. |
Ví
dụ minh họa |
Hôm nay nhận được tin em
Không tin được dù đó là sự thật: Giặc bắn em rồi quăng mất xác Chỉ vì em là du kích em ơi! Đau xé lòng anh chết nửa con người! Xưa yêu quê hương vì có chim, có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi. (Trích Quê hương – Giang Nam) Nhận xét: – Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là biểu cảm. – Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là nỗi đau đớn tột cùng khi nhận được tin em bị giặc bắn cùng với nỗi bàng hoàng, căm giận. Cuối cùng là tình cảm yêu thương, trân trọng trước sự hi sinh của người con gái đã xả thân vì dân tộc. Tất cả những kỉ niệm về mối tình trong sáng khiến nhân vật trữ tình thêm gắn bó và yêu quê hương mình tha thiết. |
Phương thức biểu đạt Thuyết minh |
|
Khái niệm | – Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. |
Đặc điểm và
dấu hiệu nhận biết |
– Cần chọn lọc tri thức theo từng đối tượng mục tiêu thuyết minh nhất định để khiến người đọc có thêm hiểu biết về vấn đề thuyết minh.
– Cần khách quan, hạn chế nêu những quan điểm và cảm nhận cá nhân. – Ngôn từ sáng rõ, cụ thể, trong sáng, câu văn gãy gọn, có thể sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, liệt kê…) giúp người đọc, người nghe dễ hình dung về đối tượng được thuyết minh. |
Thể
loại |
– Bài giới thiệu.
– Sách giáo khoa, sách chuyên ngành. – Bài thuyết trình của hướng dẫn viên. – Bài thu hoạch, bài nghiệm thu. – Bài phóng sự, bản tin. |
Ví
dụ minh họa |
Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải… |

Phương thức biểu đạt Nghị luận |
|
Khái
niệm |
– Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn luận về một vấn đề nào đó trong xã hội như: phải – trái, đúng – sai, tốt – xấu… nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. |
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết | – Gồm các luận điểm lớn và các luận điểm nhỏ.
– Các luận cứ, luận chứng, lí lẽ phải chặt chẽ, thuyết phục. |
Thể
loại |
– Bài phát biểu, diễn văn.
– Bài nghiên cứu, phê bình. – Bài phóng sự, bài bình luận. |
Ví
dụ minh họa |
Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người… Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn… Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.
(Trích Giáo án giảng dạy Ngữ văn 11 – Nguyễn Thành Huân) |
Phương thức biểu đạt Hành chính – công vụ |
|
Khái
niệm |
– Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí như: thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng… |
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết | – Rất khách quan, không chêm xen cảm xúc và văn phong cá nhân.
– Ngắn gọn, một nghĩa, tránh cách trình bày đa nghĩa, tu từ. |
Thể
loại |
– Đơn từ.
– Biên lai. – Luật, Hiến pháp. – Thông tư, nghị định, báo cáo. |
Ví
dụ minh họa |
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lí người có hành vi tham nhũng. |